Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
17/04/2017 | 1995Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Hướng dẫn kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; điều kiện kế khai thuế GTGT theo phương pháp
Điều kiện được quy định cụ thể Thông tư 26/2015/TT-BTC:
1. Có hoá đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hoá nhập khẩu); từ 20 triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hoá dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng, hàng hoá dịch vụ mua vào từng lần theo hoá đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT; và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hoá là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.
Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của mỗi bên phải là tài khoản đã được đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần đăng ký; hoặc thông báo với cơ quan thuế về tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định.
(bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).
– Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành thì không đủ điều kiện để khấu trừ thuế, hoàn thuế đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên.
Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
– Hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần theo hoá đơn từ 20 triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.
– Hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản, hoá đơn GTGT và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế.
Trường hợp khi thanh toán; cơ sở kinh doanh vẫn không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì sẽ phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hoá, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).
Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
– Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng: mà phương thức thanh toán này đã được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ mua vào với hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của 3 bên làm căn cứ khấu trừ thuế.
– Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ công nợ như vay, mượn tiền; cấn trừ công nợ qua người thứ ba: mà phương thức này đã được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có hợp đồng vay mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó và có chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền (bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ).
Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
– Trường hợp hàng hoá; dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định pháp luật.
– Trường hợp hàng hoá; dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
5. Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ; Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
Thủ tục khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ như sau:
- Người nộp thuế chuẩn bị số liệu; lập tờ khai và gửi đến cơ quan thuế chậm nhất vào ngày 20 của tháng sau tháng phát sinh (đối với trường hợp khai thuế GTGT theo tháng); chậm nhất vào ngày thứ 30 của quý tiếp theo; quý phát sinh nghĩa vụ thuế (đối với trường hợp khai thuế GTGT theo quý).
Có thể nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan thuế; hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; hoặc bằng văn bản điện tử qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế.
*** Thành phần hồ sơ bao gồm ***
– Tờ khai thuế GTGT theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTC.
– Bảng kê số thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng; lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh theo mẫu số 01-5/GTGT; ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
– Bảng phân bổ thuế GTGT cho địa phương nơi đóng trụ sở chính; và cho các địa phương nơi có cơ sở sản xuất trực thuộc không thực hiện hạch toán kế toán (nếu có) ;theo mẫu số 01-6/GTGT ban hành kèm theo Thông tư 156/2013/TT-BTC.
– Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương; nơi có công trình xây dựng, lắp đặt liên tỉnh theo mẫu số 01-7/GTGT; ban hành kèm theo Thông tư 26/2015/TT-BTC.
– Số lượng hồ sơ: 01 bộ
– Lệ phí (nếu có)
- Cơ quan thuế thực hiện tiếp nhận
Kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ;
THỦ TỤC NHANH CHÓNG – THUẬN TIỆN
Hãy liên hệ với chúng tôi để được tư vấn tốt nhất:
CÔNG TY TNHH HỢP TÁC VÀ TƯ VẤN PHÚ HƯNG
Điện thoại: 0919.892269 – 0982.697.685
Các bài viết liên quan: